Cân điện tử 100kg Keli T1 Xk3118

24/11/2024 - 12:18:29 PM

Chào mừng quý khách đến với  Đo Lường TACOVINA ( Cân Điện Tử TACOVINA ). Hotline: 0977.912.885 - 0934.363.989



Cân điện tử 100kg Keli T1 Xk3118

 

Cân bàn điện tử keli T1 100kg  được sản xuất  và phân phối chính hãng tại việt nam bởi cân điện tử TACOVINA. 

Các chức năng hoạt động của cân điện tử dạng bàn 100kg Keli T1 

+ Cân được tải lớn nhất 100kg . 

+ Các đơn vị hiển thị lựa chọn như Kg, g, Lb. 

+ Chức năng bấm trừ bì phím T và về không phím  0. 

+ Chức năng cộng dồn khối lượng sản phẩm phím tổng  . 

+ Cân điện tử 100kg tự động về 0 khi khởi động. 

+ Cân kèm ắc quy trong đầu hiển thị( Ắc quy là loại sạc nhiều lần bằng điện 220V ). 

+ Chế độ tắt cân tự động (Automatic shut-off) giúp tiết kiệm năng lượng Ắc Quy .

+ Chế độ báo ắc quy đầy điện và điện áp hết cần nạp. 

+ Cân hiển thị bằng Led 6 số đỏ. Rất rõ chữ cũng như tối ưu hóa độ bền hiển thị cân.

+ Tự động chuyển chế độ tiết kiệm ắc quy ( Sleep) khi cân không hoạt động. 

+ Đầu cân điện tử xoay được 360 độ và quay lên xuống 90 độ theo hướng người nhìn.

Thông số chế tạo cân điện tử 100kg T1 

+ Kích thước bàn cân đa dạng như 30cm x 40 cm , 40cm x 50cm, 50 cm x 60 cm. 

+ Khung cân được làm bằng thép kết cấu. 

+ Mặt cân được làm bằng inox. 

+ Cột inox cao 60 cm. 

+ Chiều cao từ mặt đất lên đầu hiển thị cân 80cm. 

 

TÌM KIẾM

HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN

Mr. Trung: 0977.912.885
 
Mr.Tuấn Anh: 0934.363.989
 
Mr.Tuấn: 09. 6420. 5678
 
Ms. Nga: 0977 .408 .018
 
PKD : 0466.837.831

Tư vấn khách hàng

Tìm hiểu về Loadcell kĩ thuật số

Tìm hiểu về Loadcell kĩ thuật số

Tư vấn hỗ trợ bảo hành cân điện tử

Tư vấn hỗ trợ bảo hành cân điện tử.

Tư vấn sử dụng cân điện tử bền nhất

Tư vấn sử dụng cân điện tử bền nhất.

Tư vấn lựa chọn cân ô tô

Tư vấn lựa chọn cân ô tô chất lượng cao.

Tư vấn mua cân bàn điện tử

Tư vấn mua cân bàn điện tử 

Loadcell là gì ?

Loadcell là gì ? ( Cảm biến lực )

  1 Load cells hoặc cảm biến lực ( loadcell là gì )

1.1 Loadcell là gì?

Load cell là thiết bị dùng để chuyển đổi lực thành tín hiệu điện.

1.2 Nguyên lý hoạt động

Hoạt động dựa trên nguyên lý cầu điện trở cân bằng Wheatstone. Giá trị lực

tác dụng tỉ lệ với sự thay đổi điện trở cảm ứng trong cầu điện trở, và do đó

trả về tín hiệu điện áp tỉ lệ

1.2 Phân loại

Có thể phân loại loadcells theo:
- Phân loại Loadcell theo lực tác động: chịu kéo (shear loadcell), chịu
nén (compression loadcell), dạng uốn (bending), chịu xoắn (Tension
Loadcells) ...
- Phân loại theo hình dạng: dạng đĩa, dạng thanh, dạng trụ, dạng cầu, cầu bi, cầu trụ, 
dạng chữ S…
S Beam Load Cell
Single Ended Beam Load Cell
Single Point Load Cell
Double Ended Shear Beam Load Cell
Subminiature Load cell (Load Button)
Pancake Level Control Sensor PR6251
Hygienic Load Cells

1.3 Loadcells tương tự và Loadcells số.

Trước đây, hầu hết các thiết bị cân trong công nghiệp sử dụng load cell cảm
biến sức căng, biến đổi thành tín hiệu điện (gọi là load cell tương tự). Tín
hiệu này được chuyển thành thông tin hữu ích nhờ các thiết bị đo lường như
bộ chỉ thị.
Một hệ thống cân dùng load cell tương tự điển hình thông thường bao gồm
một hoặc một vài load cell nối song song với nhau qua một hộp nối
(Junction Box) như hình vẽ.


H-1 Sơ đồ hệ thống cân dùng cam bien luc tương tự điển hình

Mỗi load cell tải một đầu ra độc lập, thường 1 đến 3 mV/V. Đầu ra kết hợp
được tổng hợp dựa trên kết quả của đầu ra từng load cell. Các thiết bị đo
lường hoặc bộ hiển thị khuyếch đại tín hiệu điện đưa về, qua chuyển đổi
ADC, vi xử lý với phần mềm tích hợp sẵn thực hiện tính toán chỉnh định và
đưa kết quả đọc được lên màn hình. Đa phần các thiết bị hay bộ hiển thị
hiện đại đều cho phép giao tiếp với các thiết bị ngoài khác như máy tính
hoặc máy in.
Ưu điểm chính của công nghệ này là xuất phát từ yêu cầu thực tế, với những
tham số xác định trước, sẽ có các sản phẩm thiết kế phù hợp cho từng ứng
dụng của người dùng. Ở đó các phần tử cảm ứng có kích thước và hình dạng
khác nhau phù hợp với yêu cầu của ứng dụng. Các dạng phổ biến: dạng kéo
(shear), dạng uốn (bending), dạng nén (compression)…
Tuy nhiên, khó khăn gặp phải ngay từ buổi đầu của các hệ thống này là tín
hiệu điện áp đầu ra của load cell rất nhỏ(thường không quá 30mV). Những
tín hiệu nhỏ như vậy dễ dàng bị ảnh hưởng của nhiều loại nhiễu trong công
nghiệp như:

Nhiễu điện từ: sinh ra bởi quá trình truyền phát các tín hiệu điện trong môi
trường xung quanh, truyền phát tín hiệu vô tuyến điện trong không gian
hoặc do quá trình đóng cắt của các thiết bị chuyển mạch công suất lớn…
Sự thay đổi điện trở dây cáp dẫn tín hiệu: do thay đổi thất thường của nhiệt
độ môi trường tác động lên dây cáp truyền dẫn.
Do đó, để hệ thống chính xác thì càng rút ngắn khoảng cách giữa load cell
với thiết bị đo lường càng tốt. Cách giải quyết thông thường vẫn dùng là
giảm thiểu dung sai đầu ra của load cell. Tuy nhiên giới hạn của công nghệ
không cho phép vượt quá con số mong muốn quá nhỏ. Trong khi nối song
song nhiều load cell với nhau, mỗi load cell tải với một đầu ra độc lập với
các load cell khác trong hệ thống, do đó để đảm bảo giá trị đọc nhất quán,
ổn định và không phụ thuộc vào vị trí, hệ thống yêu cầu chỉnh định đầu ra
với từng load cell riêng biệt. Công việc này đòi hỏi tốn kém về thời gian,

đặc biệt với những hệ thống yêu cầu độ chính xác cao hoặc trong các ứng
dụng khó tạo tải kiểm tra như cân tank, cân xilô…
Tín hiệu ra chung của một hệ nhiều load cell dựa trên cơ sở đầu các tín hiệu
ra trung bình của từng load cell. Điều đó gây nên dễ xảy ra hiện tượng có
load cell bị lỗi mà không được nhận biết. Một khi đã nhận ra thì cũng khó
khăn trong việc xác định load cell nào lỗi, hoặc khó khăn trong yêu cầu sử
dụng tải kiểm tra, hay yêu cầu sử dụng các thiết bị đo lường như đồng hồ
volt-ampe với độ chính xác cao, đặc biệt trong điều kiện nhà máy đang hoạt
động liên tục.
Thực tế còn rất nhiều yếu tố khác liên quan đến độ chính xác của hệ thống
cân như:
- Quá trình chỉnh định hệ thống.
- Nhiễu rung và ồn.
- Do tác dụng chuyển hướng lực trong các cơ cầu hình ống.
- Quá trình phân tích dò tìm lỗi.
- Thay thế các thành phần trong hệ thống cân hoặc các hệ thống
liên quan.
- Đi dây cáp tín hiệu dài.
- Môi trường hoạt động quá kín ...
Không thể tính toán được trước các yếu tố ảnh hưởng này để có thể mô hình
hóa trong quá trình phân tích và thiết kế. Trong khi đó điều kiện làm việc ở
mỗi nơi rất khác nhau, thiết bị đo ở các xa cảm biến, tín hiệu truyền dẫn yếu
dễ bị tiêu hao và nhiều loại nhiễu tác động, đặc biệt với môi trường làm việc
khắc nghiệt trong nhà máy và xí nghiệp. Tín hiệu đưa về đến thiết bị đo
lường khó phản ảnh trung thực giá trị thực tế.
Trong khi đó, các bộ hiển thị hiện nay thường dùng hệ vi xử lý tốc độ thấp,
năng lực tính toán không cao, ít thiết bị tích hợp các thuật toán xử lý chỉnh
định các số liệu thu thập về, hoặc nếu có còn ở mức độ đơn giản. Do các bộ
hiển thị sử dụng với nhiều loại load cell khác nhau nên các thuật toán chỉnh
định chỉ mang tính tương đối, không triệt để, đặc biệt là chưa có thiết bị nào
tích hợp tính năng bù sai lệch do nhiệt độ. Chức năng lọc nhiễu điện từ
trường cho tín hiệu đo của các thiết bị này còn rất kém. Một yếu điểm nữa là
tần số lấy mẫu thấp, do đó không thể áp dụng trong các ứng dụng mà lực tác
dụng biến đổi nhanh (cân động) như các hệ thống cân băng liên tục,…
Tuy nhiên, từ cuối những năm 1970, các nhà chế tạo load cell đã khám phá
khả năng có thể kết hợp giữa công nghệ điện tử hiện đại với các thành phần
đo cơ bản, và khái niệm load cell số ra đời. Ban đầu, khi khái niệm load cell
số mới ra đời, nhiều người hiểu lầm là các load cell số có các phần tử điện
tiêu hao thấp có thể được sử dụng để chuyển đổi một load cell chất lượng
thấp lên một load cell chất lượng cao. Thực tế thì ngược lại, mỗi load cell số
đơn giản cũng mang trong nó một cấu trúc khá phức tạp. Thứ nhất, phải có
một load cell cơ bản với độ chính xác, độ ổn dịnh và khả năng lặp lại rất cao
trong mọi điều kiện làm việc. Thứ hai, phải có một bộ chuyển đổi tương tự-
số (ADC) 16 đến 20 bit tốc độ cao để chuyển đổi tín hiệu điện tương tự sang

 

dạng số. Thứ ba, phải có hệ vi mạch xử lý để thực hiện điều khiển toàn bộ
quá trình chuyển đổi từ tín hiệu lực đo được thành dữ liệu số thể hiện trung
thực nhất và giao tiếp với các thiết bị khác để trao đổi thông tin. Tham khảo
cấu trúc một load cell số trên hình H-2
Tín hiệu điện áp từ cầu điện trở của load cell chính xác cao được đưa đến
đầu vào của mạch tích hợp sẵn, bao gồm cả phần khuyếch đại, bộ giải điều
chế, một ADC tốc độ cao 20 bit và bộ lọc số. Một cảm biến nhiệt độ tích
hợp sẵn được sử dụng để đo nhiệt độ thực của load cell phục vụ cho việc bù
sai số do nhiệt độ. Dữ liệu từ ADC, cảm biến nhiệt độ cùng với các thuật
toán trong phần mềm và một số phần cứng bổ sung tích hợp sẵn có chức
năng tối ưu hóa xử lý các sai số do không tuyến tính, bù sai đường đặc tính,
khả năng phục hồi trạng thái và ảnh hưởng của nhiệt độ… được vi xử lý tốc
độ cao xử lý. Dữ liệu kết quả đầu ra được truyền đi xa qua cổng giao tiếp
theo một giao thức nhất định. Các module điện tử này có thể được đặt ngay

trong loadcell, load cell cable hoặc trong hộp junction box. Các đặc tính

tới hạn của từng load cell được đặt trong EEPROM nằm trong module của
load cell đó, điều đó cũng có nghĩa là mọi vấn đề xử lý sai số được thực hiện
ngay tại load cell, với chính load cell đó, cũng có nghĩa là phép bù sai số
được thực hiện khá triệt để.

H-2 Cấu trúc một load cell kĩ thuật số

 

Một hệ thống số điển hình bao gồm một số các cảm biến lực kĩ thuật số nối với máy tính,
PLC hoặc thiết bị đo như bộ hiển thị. Bên trong hệ thống, mỗi load cell độc
lập có thể được nhận dạng bằng địa chỉ làm việc của nó. Địa chỉ làm việc đó
c? thể được cài đặt do người lập trình thông qua một hoặc nhiều địa chỉ cung
cấp bởi nhà máy. Thông thường địa chỉ “0” được sử dụng như là một địa chỉ
làm cho tất cả các load cell trả lời, trong khi các số nối tiếp của load cell có
thể được sử dụng để yêu cầu một địa chỉ xác định.
Các load cell số hoạt động trên một chương trình điều khiển kiểu
Master/Slave, ở đó định nghĩa một thiết bị (thường l? PC hoặc indicator) là
master trên mạng. Có hai chế độ hoạt động chính: Master giám sát tất cả các
quá trình truyền phát bằng cách giao tiếp với từng slave một cách tuần tự,
hoặc master gửi dữ liệu yêu cầu các slave trả lời theo địa chỉ tuần tự. Chế độ
thứ nhất có ưu điểm trong sự mềm dẻo và nắm bắt lỗi, trong khi chế độ hai
hướng đến tốc độ giao tiếp. Hầu hết các load cell số kết nối theo chuẩn
RS485 hoặc RS422. Cả hai kiểu giao thức đều có các đặc tính tương tự nhau
v? cung cấp một môi trường multi-drop. Việc giao tiếp giữa các thiết bị nối
trên mạng dựa trên giao thức quy định bởi nhà sản xuất.
Có lẽ điểm khác biệt quan trọng nhất giữa hệ thống load cell tương tự và số
là mặc dù? nối với nhau nhưng mỗi load cell số hoạt động như là một thiết
bị độc lập.
Khái quát lại, hệ thống cân dùng load cell số có một số ưu điểm nổi bật sau:
Với đầu ra số, hệ thống có được:
- Tín hiệu ra số “khỏe”, rất ít bị ảnh hưởng của nhiễu điện từ hoặc thay
đổi nhiệt độ thất thường trên đường dây cable dẫn.
- Khoảng cách dây cáp dẫn có thể kéo dài đến 1200m.
- Dễ dàng thay thế load cell.
- Dữ liệu số có thể xử lý trực tiếp bằng máy tính, PLC hoặc trên bộ hiển
thị khi cần.
- Mỗi load cell là một thiết bị hoạt động độc lập trong hệ thống, do đó

Có thể mở rộng cấu trúc dễ dàng.
- Có thể thực hiện tối ưu hóa hệ thống dễ dàng qua phân tích từng thành
phần tích hợp.
- Cân bằng các góc cân có thể thực hiện bằng thiết bị. Thay đổi, sửa lỗi
một load cell không ảnh hưởng đến các load cell khác. Công việc thực
hiện dễ dàng và đơn giản, tiết kiệm thời gian.
Một số ưu điểm khác :
Với hệ thống yêu cầu độ chính xác vừa và thấp có thể tự động chỉnh định
mà không cần tải chết.
Load cell có thể thay thế mà không cần chỉnh định lại.
Các thiết bị theo chuẩn RS485/422 đều có thể tham gia vào hệ thống.
Nhiều hệ thống có thể kết nối và điều khiển bởi một trạm. Chỉ đơn giản là
mở rộng đường dây cable. Tiết kiệm phần cứng. phần mềm dễ dàng phát
triển.
Những ưu điểm của hệ load cell số cho phép trong các ứng dụng độ chính
xác cao và chống chịu nhiễu tốt, đặc biệt ở những ứng dụng yêu cầu các
điểm đo nằm phân tán trên phạm vi rộng.

1.4 Lựa chọn loadcells và thiết bị liên quan

1.4.1 Chọn loadcells

Khi lựa chọn Loadcells thì các thông số cần phải quan tâm là:
- Chọn loại tương tự hay loại số?
- Các thông số như mV/V là gì, tín hiệu vào ra, tầm sử dụng tải…
- Cấu tạo Loadcell, thụ động (thuần trở) hay tích cực (bán dẫn), độ ổn
định, chịu nhiệt, chịu nước, chống nhiễu..
- Kết cấu của ứng dụng, lưc tập trung, lực phân bố, tải trọng tỉnh, tải
trọng động..
- Phương pháp cân: chất lỏng chất rắn, cân kiểm tra, cân định lượng,
cân phân loại, cân gián tiếp liên tục (cân băng tải)..
- Thiết bị đọc tín hiệu: Indicator, PLC, Micro Controler, PC…
- Xử lí tín hiệu: ADC, mạch lọc, mạch tích phân, chống rung, khử xung
nhiễu, khử quán tínhh, ghép nhiều Loadcell, giải thuật, độ chính xác,
hiệu chỉnh…

1.4.2 Chọn hộp nối (Junctionbox)

Sau khi đã lựa chọn xong load cell, tuỳ theo số lượng load cell và loại load
cell mà ta chọn loại hộp nối là loại 4 đầu hoặc 8 đầu nối. Cũng từ chế độ
dòng áp của load cell mà ta lựa chọn chế độ dòng áp của hộp nối cho phù
hợp. Một số thông số cần quan tâm khi chọn hộp nối:
- Số đầu đo của load cell phải bằng hoặc lớn hơn số load cell của cân.
- Khả năng chỉnh góc của hộp nối.
- Cấp bảo vệ của hộp nối. (Ví dụ như IP65, IP66,…)
- Chọn bộ hiển thị (Indicator)
Bộ hiển thị thông thường có hai loại:
- Loại hiển thị số: đó là những bộ hiển thị mà nó nhận tín hiệu đầu vào

  dạng số. Đối với loại hiển thị số thì thường chọn loại hiển thị cùng chủng
loại với chủng loại của load cell.
- Loại hiển thị tương tự: là bộ hiển thị có tín hiệu đầu vào dạng tương
tự. Có thể chọn loại bộ hiển thị cùng chủng loại với load cell. Tuy nhiên,
loại hiển thị đó phải đáp ứng được yêu cầu:
o Phù hợp trở kháng đầu vào giữa load cell và bộ chỉ thị.
o Nguồn cấp cho load cell từ bộ chỉ thị phải phù hợp.
o Độ phân giải của bộ hiển thị và mức tín hiệu đưa về từ load cell
phải phù hợp.
o Mức tín hiệu
Ghép nối tín hiệu từ thiết bị hiển thị là tín hiệu đã được số hoá và đưa ra
cổng nối tiếp theo chuẩn RS232 hoặc RS485. Vì vậy, để đưa về máy tính
ta thu thập qua cổng COM của máy tính. Tín hiệu bắt về đã được thiết bị chỉ
thị chuyển đổi và đưa về theo từng khung dữ liệu chuẩn.
Để đảm bảo cách ly tín hiệu giữa máy tính và các thiết bị điện tử ở bên
ngoài thì thông thường tín hiệu trước khi đưa trực tiếp vào cổng COM của
máy tính thì nó được nối cách ly bằng một card cách ly quang. Tín hiệu thu
về không thay đổi định dạng khung dữ liệu và tốc độ truyền.

1.5 Kết nối Loadcells

1.5.1 Đối với loadcell tương tự.

Theo như em hiểu thì chỉ cần đấu đúng các dây trên cable theo như ky hiệu
của từng dây, Nếu có nhiều loadcell thì kết nối như hình vẽ rổi sau đó kết
nối đến bộ hiển thị cho loại Loadcell tương tự tương ứng.Sau khi qua bộ
hiển thị thì tín hiệu được chuyển thành dạng số và thường được đưa ra các
chuẩn giao tiếp như RS232, RS422, RS485. Như vậy ta có thể dễ dàng kết
nối chúng tới PLC, hoặc PC.

+Excitation (Điện áp kích thích) là đầu vào dương của điện áp cung cấp

-Excitation là đầu vào âm của điện áp cung cấp
+Output là tín hiệu ra dương của load cell
-Output là tín hiệu ra âm của load cell
+sense và – sense là các dây dẫn đựoc nối trực tiếp với Excitation. Nói
chung để tránh nhiễu. Có loại Loadcell thì có, có loại thì không. Có thể nối
cũng dược mà không nối cũng được. Nhưng nhà sản xuất khuyến cáo là nên
nối.

1.5.2 Đối với loadcell số.

Load cell số cho phép với trong nhiều ứng dụng khác nhau. Dưới đây là 4

mô hình ứng dụng điển hình.

Chú ý: Đẩu ra của loadcell số có thể được thiết kế theo giao diện

Profilebus PC, DeviceNet, EtherNet/IP, ModBus, RS232,RS422,RS485, 4-
20mA, 0-10VDC. Thậm chí có cả giao tiếp qua cổng USB. Nên ta có thể tùy
chọn loại Loadcell có giao diện phù hợp và có thể kết nối trực tiếp đến
PLC,
PC,…Với đề tài dùng PLC ta có thể chọn RS232, RS232C, RS422, RS485.

Mô hình 1.

Các load cell số cung cấp đầu ra theo giao diện RS422 hoặc RS 485. Các
load cell nối với nhau thành cấu trúc hình sao. Junction Box hỗ trợ nối song
song 8 load cell số. Card RS422/RS485 cho phải kết nối trực tiếp đến máy
tính PC hoặc PLC.

H-3 Mô hình ứng dụng 1

Mô hình 2.

Mô hình này chỉ khác với mô hình 1 là có thêm các thiết bị bảo vệ SPD cho
hệ thống load cell với máy tính chủ, chống lại các ảnh hưởng có hại như
xung điện hoặc quá áp.

H-4 Mô hình ứng dụng 2

Mô hình 3.

H-5 Mô hình ứng dụng 3
Với hệ thống load cell số, các load cell có thể hoạt động như các thiết bị độc
lập, nhận dạng trong hệ thống bằng địa chỉ của nó. Vì vậy, nhiều hệ thống
có thể cùng dùng chung một thiết bị điều khiển, đơn giản chỉ cần đi đường
dây mạng liên kết chúng về một trạm điều khiển. Thông thường một trạm
chủ này có thể quản lý được đến 32 load cell số.

Mô hình 4.

H-6 Mô hình ứng dụng 4
Trong mô hình này, bộ hiển thị đóng vai trò là trạm chủ giao tiếp trực tiếp
với các load cell hoặc với Junction Box. Ngoài chức năng hiển thị, bộ hiển
thị này có thể thực hiện một số chức năng điều khiển khác thông qua các
đầu vào ra.

1.6 Tìm hiểu các thông số kỹ thuật trong datasheet.

Theo như em hiểu thì ý nghĩa của các thông số này như sau:
- Tải trọng (R.C.) / Rate capacity (tf): VD như 10tf, 25tf, 50tf là các
mức tải trọng cho phép của Loadcell

- Điện áp ra (R.O.)/ Rated output (mV/V): Giả sử bằng 2mV/V đối với
loadcell có tải trọng lớn nhất là 3 tấn. Khi đó nếu:
o Dùng điện áp kích thích là 1V, thì nếu đặt vật nặng 3 tấn lên
Loadcell thì đầu ra ta thu được tín hiệu có điện áp 2mV.
o Dùng điện áp kích thích là 5V, thì cũng là vật nặng 3 tấn thì đầu
ra ta thu được điện áp 2mVx5V=10mV
o Tương tự nếu dùng điện áp kích thích là 10V thì ta thu được
đầu ra l? 2mVx10V=20mV.
Em xem thì hầu như điện áp kích thích của đầu cân là 5V.

- Đại số tuyến tính / Combined error (%R.O) : VD bằng 0.03 / 0.02
Là mức tuyến tính của đặc tuyến “tải trọng vào - điện áp lối ra”. Giá
trị này càng nhỏ thì độ tuyến tính càng cao.
- Điện áp kích thích / Recommended excitation (VDC) : 10
- Điện áp kích thích tối đa / Maximun excitation (VDC) : 15
- Tải nhiệt độ làm việc / Compensated temperature range (Degee) : -10
~ 40 là dải nhiệt độ của môi trường cho phép Loadcell làm việc ổn
định.
- Tải nhiệt độ mở rộng / Operating temperature range (Degee) : -40 ~
70 là dải nhiệt độ của môi trường có thể mà Loadcell vẫn có thể làm
việc được.
- Bảo vệ quá tải / Safety overload (% R.C) : VD bằng 150 tức là cho
Phép quá tải tối đa là 15tấn nếu loại loadcell có tải trọng cho phép là
10 tấn. Thường để phòng trường hợp đột nhiên có quá tải mà ta không
lường trước được. Dải tải trọng sử dụng nên nhỏ hơn 10 tấn để đảm
bảo an toàn.
- Cấp bảo vệ / Protection class : VD như IP65, IP 68…(Giải thích mục
1.6.1)
- Dây dẫn / Cable cho biết chiều dài (đơn vị ln hoặc mét ), loại cable (4
hoặc 6 dây)
- Chất liệu / Material : VD như Nickel Plated Steel, Stainless Steel –
SS, Anodized Aluminum, Nickel Plated Alloy Steel, là các vật liệu
dùng làm Loadcell
- Trở cầu/ Bridge Resistance: là trở kháng giữa 2 đầu tín hiệu ra
+singnal và –singnal. Thường có giá trị 300, 700, 1000 Ohm tùy loại.
Giá trị này dùng để tính:
Trở sơn (Shunt Resistor) cần mắc thêm vào như sau:

Giá trị Sơn thường được ghi trong datasheet. Nếu không thì ta dùng link

sau để nhập và tính giá trị trở Sơn này:

http://www.futek.com/shuntcalc.aspx 

Khi mắc song song nhiều Loadcell cùng loại thì giá trị cầu được tính như
- Cân bằng điểm 0 / Zero balance (%R.O) : +/- 1: Là điện áp lối ra khi
chưa có tải. Đơn vị mV
- Hiệu ứng nhiệt độ tại điểm 0 / Temp Effect on 0 value (Temp shift
Zero) VD +/-0.01% of R.O/0F (Hay 0.018%R.O/0C) c? nghĩa l? gi? trị
điện áp ở hai đầu tín hiệu ra bị lệch đi 0.018% điện áp R.O khi tăng
hoặc giảm 10C.
- Hiệu ứng nhiệt độ tại ngõ ra / Temp Effect on out value(Temp shift
Span) : VD +/-0.01% of LOAD/0F (Hay 0.018%of LOAD/0C) Tức giá
trị của điện áp tín hiệu ra ở một tải trọng nhất định sẽ thay đổi 0.018%
giá trị điện áp tương ứng của tải trọng đó khi nhiệt độ môi trường thay
đổi 10C
Sau đây là một số thông số em vẫn chưa nắm được:
- Đại số lập lại / Repeatability (%R.O)
- Cấp chính xác / Approval class : OIML R60
- Độ trễ/ Reep (%R.O)
- Điện trở cách điện / Sulation resistance (Mega OM) : >2000

1.6.1 Cấp bảo vệ IPxx?

IP là tên viết tắt cho Ingress Protection (có nghĩa là chống lại các tác động,
Xuất nhập từ bên ngoài). Các chuẩn này thường được đặt tên dạng IPxx,
trong đó x là các chữ số (như 0 1 2 3 4 5 6 …). Mỗi chữ số tương ứng với
một chuẩn đánh giá do tổ chức quốc tế đặt và kiểm định.
Chúng ta lấy ví dụ cho chuẩn IP66
- Chữ số 6 đầu tiên trong dẫy ký hiệu của chuẩn IP66 là sự đánh giá khả
năng chống lại sự xâm nhập của bụi (số 6 tượng trưng cho khả năng
chống lại bụi bẩn)
- Chữ số 6 thứ hai đánh giá khả năng chống lại nước (số 6 có nghĩa là

chống lại được nước phun trực tiếp vào thiết bị)
Chữ số đầu tiên đánh giá khả chống lại các đối tượng rắn
0 – Khồng có sự bảo vệ đặc biệt nào
1 - Ngăn lại các đối tượng rắn có kích thước lớn hơn 50mm không xâm nhập
được vào thiết bị
2 - Ngăn lại các đối tượng rắn có kích thước lớn hơn 12mm không xâm nhập
được vào thiết bị
3 - Ngăn lại các đối tượng rắn có kích thước lớn hơn 2,5mm không xâm
nhập được vào thiết bị
4 - Ngăn lại các đối tượng rắn có kích thước lớn hơn 1,0mm không xâm
nhập được vào thiết bị
5 - Bụi được bảo vệ không hoàn toàn nhưng vẫn đảm bảo sự hoạt động của
thiết bị
6 - Thiết bị được đảm bảo chống bụi hoàn toàn, đảm bảo hoạt động tốt trong
môi trường nhiều bụi
Chữ số thứ hai đánh giá khả năng chống lại nước
0 - Không có sự bảo vệ đặc biệt nào
1 - Chống lại nước chảy vào thiết bị dạng giọt theo phương thẳng đứng
2 - Chống lại nước bắn vào thiết bị dạng giọt tới thiết bị với tất cả các góc
nghiêng dưới 15 độ
3 - Chống lại nước phun vào thiết bị với góc nghiêng dưới 60 độ
4 - Chống lại nước tóe từ mọi phía tới thiết bị
5 - Có khả năng chống lại nước được phun từ mọi hướng tới thiết bị
6 - Thiết bị vẫn được bảo vệ khi bị nhúng nước hoàn toàn

8 - Thiết bị vẫn được bảo vệ kín nước hoàn toàn không quá 72 giờ. 

 

Các công ty sản xuất cân điện tử nổi tiếng thế giới
Các công ty sản xuất cân điện tử nổi tiếng thế giới

14 nguyên tắc sử dung cân phân tích điện tử, cân kĩ thuật điện tử

14 nguyên tắc sử dung cân phân tích điện tử, cân kĩ thuật điện tử

 

Cân điện tử là gì

Cân điện tử là gì 

Hướng dẫn sử dụng cân kĩ thuật

Hướng dẫn sử dụng cân kĩ thuật

 

1. Xin đặt cân kĩ thuật ở vị trí vững chắc , mặt bàn bằng phẳng , không đặt trên giá đỡ dao động hoặc chấn động , đồng thời điều chỉnh 4   chân để sao cho cân được thăng bằng , chú ý giọt nước thăng bằng phải nằm chính giữa vòng tròn.

2. Tránh sử dụng can ki thuat trong trường hợp đặt ở nơi có nhiệt độ thay đổi quá lớn hoặc không khí lưu động mạnh , như là nơi ánh sáng mặt trời trực tiếp chiếu vào hoặc cửa gió của máy lạnh .

3. Xin dùng ổ cắm điện độc lập , để tránh các thiết bị điện khác làm ảnh hưởng đến cân.

4. Khi mở cân điện tử phân tích , không được để bất cứ vật gì lên bàn cân .

5. Khi sử dụng cân , trọng tâm của vật cần cân phải đặt chính giữa bàn cân và không vượt ra khỏi phạm vi bàn cân , để đảm bảo độ chính xác .

6. Mở máy 15~20 phút trước khi sử dụng .

7. Xin chú ý khi biểu tượng cảnh báo điện yếu hiển thị , tức biểu thị cân cần sạc điện .

8. Sau khi mở máy chữ số trên màn hình hiển thị đảo số từ 9 trở về 0, cân ổn định , cân điện tử sẽ đi vào trạng thái sử dụng , lúc này bên trái khoan trọng lượng xuất hiện ((3))Điểm O

9. Không chất vật liệu lên cân khi không sử dụng.


 

Ưu nhược điểm của cân ô tô lắp chìm và lắp nổi

Ưu nhược điểm của cân ô tô lắp chìm và lắp nổi

Hướng dẫn sử dụng cân treo

Hướng dẫn sử dụng cân treo

Khách hàng



Thống kê truy cập